Thẩm phán Oh Byoung Hee
Thẩm phán Oh
Byoung Hee,
Giám đốc dự án tại Trường Cán bộ Tòa án
Phạm Thị Bích
Phượng,
Thẩm tra viên, Trường Cán bộ Tòa án |
I.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN HÀN QUỐC
Hàn Quốc theo chế độ tam quyền phân lập, ngành Tòa án Hàn Quốc là cơ quan nhà
nước thực hiện quyền tư pháp, độc lập với cơ quan hành chính và lập
pháp. Điều 101 Hiến pháp Hàn Quốc quy định: (1) Các Tòa án gồm các Thẩm
phán được thực thi quyền tư pháp. (2) Các Tòa án bao gồm Tòa án tối cao và Tòa
án các cấp. (3) Tư cách, phẩm chất Thẩm phán được quy định theo pháp luật. Sự
độc lập của ngành Tòa án được đảm bảo một cách triệt để, quyền hạn hành chính tư
pháp bao gồm quyền điều hành nhân sự đều thuộc Chánh án Tòa án tối cao. Đối với
Thẩm phán, khi thực hiện công vụ chỉ căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật để “xét
xử độc lập theo lương tâm của mình” (Điều 103 Hiến pháp Hàn Quốc).
Hệ thống Tòa án Hàn Quốc có 3 cấp gồm Tòa án tối cao là cấp chung thẩm, Tòa án
cấp cao là cấp phúc thẩm, Tòa án địa phương là cấp sơ thẩm. Bên cạnh đó, còn có
Tòa án Gia đình, Tòa án Sáng chế, Tòa án Hành chính là các Tòa án giải quyết
tranh chấp trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Tòa án Sáng chế đồng cấp với Tòa án
cấp cao, Tòa án Hành chính và Tòa án Gia đình đồng cấp với Tòa án địa phương.
Tòa án có quyền hạn xét xử mọi tranh chấp pháp lý dựa trên Hiến pháp và còn có
quyền lực mở rộng sang các lĩnh vực về việc đăng ký, thi hành án, ký gửi tài
sản, đăng ký quan hệ gia đình …
Tuy nhiên, Điều 101 Hiến pháp Hàn Quốc quy định trường hợp ngoại lệ. Tòa án quân
sự và Tòa xét xử Hiến pháp xét xử các vụ án quân sự và vấn đề Hiến pháp.
Toà xét xử Hiến pháp
là cơ quan xét xử Hiến pháp, được
thành lập năm 1988. Cơ quan này không được gọi là Tòa
án và có vị trí đồng cấp với Tòa án tối cao. Tòa xét xử Hiến pháp xử lý các
trường hợp: (1) Thẩm tra tính hợp hiến của qui định pháp luật; (2) Buộc tội Tổng
thống và các công chức cấp cao; (3) Giải thể đảng phái chính trị; (4) Các kiến
nghị về Hiến pháp; (5) Các xung đột tư pháp giữa cơ quan Nhà nước với/hoặc chính
quyền địa phương. Thành viên của Toà xét xử Hiến pháp có 9 “Xét xử viên
Hiến pháp” và những người hỗ trợ công việc cho họ được gọi là “Nghiên cứu xét xử
viên Hiến pháp”. Trong số 9 Xét xử viên (gồm cả Chánh tòa), có 3 người do Tổng
thống đề cử, 3 người do Quốc hội đề cử và 3 người do Chánh án Tòa án tối cao đề
cử. Các “Nghiên cứu xét xử viên Hiến pháp” được đối xử như Thẩm phán của Tòa án
và một phần trong số họ là các Thẩm phán do Tòa án tối cao phái cử sang. Tòa xét
xử Hiến pháp còn có Văn phòng phụ trách giải quyết các công việc chung và các
nhân viên làm việc tại văn phòng.
Tòa án quân sự
xét xử các vụ án quân sự, được tổ chức theo 3 cấp là Tòa án quân sự sơ thẩm, Tòa
án quân sự cấp cao và Tòa án tối cao. Đây được coi là Tòa án đặc biệt vì việc
xét xử do các Thẩm phán quân sự đảm nhiệm nhưng Tòa án tối cao vẫn phụ trách xét
xử chung thẩm.
Cho đến ngày 31/8/2014, cơ cấu tổ chức của Tòa án Hàn Quốc bao gồm:
- Tòa án tối cao (Supreme Court)
- Tòa án cấp cao (High Courts)
- Tòa án địa phương (District Courts)
- Tòa án đặc biệt (Specialized Courts)
Cơ quan trực thuộc Tòa án tối cao có:
- Cơ quan hành chính Tòa án (National Court Administration)
- Viện nghiên cứu và đào tạo tư pháp
(Judicial Reseach & Training Institude)
- Viện đào tạo cán
bộ
tòa án
(Training Institude for Court Officials)
- Thư viện tòa án
(Supreme Court Library)
- Ủy ban quyết định hình phạt
(Sentencing Commission)
Tính đến 31/8/2014, số công chức Tòa án Hàn Quốc trong biên chế chính thức là
13.395 người, trong đó có 2.736 Thẩm phán.
Sơ đồ 1- Cơ cấu tổ chức Tòa án Hàn Quốc
1.
Tòa án Tối cao (Supreme Court)
1.1 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án tối cao
- Cơ cấu tổ chức: Tòa án tối cao có 1 Chánh án và 13 Thẩm phán tòa án tối cao.
Trong số 13 Thẩm phán tòa án tối cao có một người được bổ nhiệm làm Giám đốc cơ
quan hành chính, không tham gia xét xử.
Ngoài ra, còn có trên 100 Nghiên cứu viên xét xử
đảm nhận các công việc thẩm tra vụ
án và điều tra, nghiên cứu liên quan đến xét xử.
- Quyền xét xử: Tòa án tối cao xét xử chung thẩm các vụ án kháng cáo lại liên
quan tới các quyết định, mệnh lệnh và các vụ án kháng cáo về các phán quyết của
Tòa phúc thẩm thuộc Tòa án địa phương, Tòa án cấp cao. Cụ thể, Tòa án tối cao
xét xử những vụ án có kháng cáo từ Tòa án cấp cao, Tòa án Sáng chế, Hội đồng xét
xử 3 Thẩm phán của Tòa án địa phương hoặc Tòa án Gia đình. Tòa án tối cao có
quyền thẩm tra cuối cùng xem mệnh lệnh, quy tắc, phân xử hoặc xử lý của cơ quan
hành chính có vi phạm Hiến pháp hoặc pháp luật hay không.
- Hội đồng Thẩm phán lớn và Hội đồng Thẩm phán nhỏ: Tòa án tối cao thực hiện
quyền xét xử bởi Hội đồng thẩm phán lớn và Hội đồng Thẩm phán nhỏ. Hội đồng Thẩm
phán lớn gồm 2/3 số người trong tổng số 13 Thẩm phán tòa án tối cao và Chánh án
Tòa án tối cao, trong đó, Chánh án làm chủ tọa hội đồng.
Trong số 13 Thẩm phán tòa án tối cao, trừ 01 người làm công tác quản lý hành
chính không tham gia xét xử, các Thẩm phán còn lại được chia làm 03 Hội đồng
Thẩm phán nhỏ, mỗi hội đồng gồm 4 người.
Hội đồng Thẩm phán nhỏ xét xử theo biểu quyết nhất trí của toàn bộ các thành
viên còn Hội đồng Thẩm phán lớn xét xử theo biểu quyết đồng thuận của số đông
thành viên tham gia.
Phần lớn các vụ án do Tòa án tối cao xét xử đều do Hội đồng Thẩm phán nhỏ đảm
nhiệm. Tuy nhiên, trong trường hợp Hội đồng Thẩm phán nhỏ không nhất trí ý kiến
hoặc thuộc vào các trường hợp sau đây thì Hội đồng thẩm phán lớn sẽ tiến hành
xét xử: (1)Trường hợp mệnh lệnh, quy tắc, quy định bị nhận định là vi phạm Hiến
pháp và pháp luật. (2)Trường hợp nhận thấy cần chỉnh sửa lại phán quyết trước đó
của Tòa án tối cao trong diễn đạt hiến pháp, luật pháp, mệnh lệnh, quy tắc hoặc
quy định. (3)Phán quyết của Hội đồng Thẩm phán nhỏ không phù hợp.
- Nghiên cứu viên xét xử: đảm nhận các công việc
thẩm tra vụ án và điều tra, nghiên cứu liên quan đến xét xử. Thẩm phán có 10 năm
kinh nghiệm trở lên có thể được bổ nhiệm làm nghiên cứu viên xét xử, tuy nhiên,
cũng có thể được bổ nhiệm đối tượng không phải là Thẩm phán.
- Hành chính tư pháp: Chánh án Tòa án tối cao giám sát tổng quát các công việc
hành chính tư pháp như tổ chức của toàn bộ các cấp tòa án, nhân sự, ngân sách và
giám sát hoặc chỉ đạo các công chức có liên quan. Chánh án Tòa án tối cao có thể
ủy nhiệm một phần quyền giám sát, chỉ đạo các công việc hành chính tư pháp cho
Giám đốc cơ quan hành chính Tòa án tối cao, Chánh án Tòa án các cấp. Đối với các
công việc hành chính tư pháp quan trọng, Chánh án Tòa án tối cao cần xử lý thông
qua biểu quyết trong Hội nghị Chánh án và 13 Thẩm phán tòa án tối cao.
1.2 Cơ quan trực thuộc Tòa án tối cao
1.2.1 Cơ quan Hành chính Toà án tối cao:
Chịu trách nhiệm quản lý các công việc chung của Toà án tối cao. Chánh án bổ
nhiệm giám đốc và phó giám đốc của cơ quan.
1.2.2 Viện nghiên cứu và đào tạo Tư pháp (JRTI)
Được thành lập từ năm 1971, là đơn vị trực thuộc Tòa án tối cao, đào tạo người
đỗ kỳ thi tư pháp quốc gia và các học viên do Tòa án tối cao chấp thuận. Tổ chức
các lớp học đặc biệt theo yêu cầu của Chính phủ.
Theo chế độ đào tạo tư pháp của Hàn Quốc, để trở thành thẩm phán, công tố viên,
luật sư phải đỗ kỳ thi tư pháp quốc gia và được đào tạo 2 năm tại JRTI trước khi
vào làm việc trong ngành Luật. Học viên tốt nghiệp ở Viện nghiên cứu và đào tạo
tư pháp mới có thể trở thành luật sư. Từ năm 1978, JRTI đã tiến hành các khóa
đào tạo thẩm phán để nâng cao trình độ và năng lực cần thiết cho thẩm phán. Cho
đến nay, JRTI đã đào tạo khoảng hơn 17 ngàn người. Từ năm 2010, JRTI thiết lập
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nhằm tăng cường chức năng nghiên cứu chính
sách tư pháp, nghiên cứu giáo dục pháp luật thực tiễn.
JRTI được điều hành bởi Viện trưởng là
Chánh án Tòa án cấp cao; Phó Viện trưởng là Viện phó
Viện kiểm sát; Giáo sư đứng đầu là Thẩm phán chủ tọa Tòa án cấp cao; các giáo sư
là Thẩm phán và Kiểm sát viên.
Cơ cấu tổ chức của JRTI năm 2014 có 42 giáo sư, trong đó bao gồm 30 Thẩm phán và
11 Kiểm sát viên, 01 Giáo sư mời. Ngoài ra còn có các thẩm phán, công tố viên,
luật sư, giảng viên của các Trường đại học có kiến thức chuyên môn theo từng
lĩnh vực có thể tham gia giảng dạy với tư cách là giảng viên đặc biệt trong từng
khoảng thời gian ngắn cụ thể. Các giáo sư là những người có kinh nghiệm hơn 12
năm trong nghề, sau 2-3 năm làm việc tại JRTI với tư cách giảng viên cơ hữu họ
sẽ quay trở về phụ trách công tác trước đó. Ngoài ra, các Thẩm phán, công chức
nhà nước, các luật sư và giáo sư đến từ các trường đại học nổi tiếng làm việc
như những giảng viên đặc biệt.
Từ năm 2017 sẽ không còn kỳ thi tư pháp quốc gia nữa, do vậy, chức năng đào tạo
học viên của JRTI sẽ giảm dần nhưng chức năng đào tạo Thẩm phán sẽ được tăng
cường. JRTI sẽ tập trung vào phát triển giáo dục pháp luật thực hành, nghiên cứu
các chính sách về giáo dục và hỗ trợ các trường đào tạo Luật. Mục tiêu đến năm
2020, JRTI hoàn thiện thành công chức năng đào tạo chuyên gia tư pháp, hỗ trợ
các khoa Cao học luật trường Luật ở Hàn Quốc, mở rộng phạm vi đào tạo Thẩm phán.
1.2.3 Viện đào tạo Cán bộ Tòa án (TICO)
TICO được thành lập năm 1979, tổ chức chương trình đào tạo và phát triển dành
cho các cán bộ tòa án, nhân viên thi hành án và các nhân viên tư pháp.Viện có 55
công chức và có 18 giáo sư.
TICO đào tạo công việc, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo cho cán bộ công chức nâng
cao trình độ nghiệp vụ, giúp công chức nâng bậc, ngạch công chức của mình, thời
gian đào tạo có thể từ 2 tuần đến 14 tuần.
Viện trưởng Viện đào tạo cán bộ Tòa án được bổ nhiệm từ một trong số các Thẩm
phán hoặc cán bộ Tòa án.
1.2.4 Thư viện Tòa án tối cao:
Thư viện Tòa án tối cao có nhiệm vụ:
(1) Quản lý và cung cấp các tài liệu được thu thập.
(2) Biên soạn, xuất bản và bảo quản các tài liệu như án lệ, luật, quy định, các
ghi chép tư pháp.
(3) Các ấn phẩm của thư viện: Thu thập các án lệ của Tòa án tối cao; Thu thập
các án lệ của Hội đồng Thẩm phán lớn; Tóm tắt các quyết định của Tòa án tối cao;
Ghi chú từng trường hợp.
1.2.5 Ủy ban quyết định hình phạt:
Được thành lập vào ngày 27/4/2007 theo Luật tổ chức Tòa án sửa đổi, là cơ quan
được thành lập với mục đích thực hiện việc đưa ra mức hình phạt công bằng và
khách quan phản ánh được tri thức
người dân. Ủy ban quyết định hình phạt phụ trách các công việc như xây dựng,
thay đổi tiêu chuẩn quyết định hình phạt và nghiên cứu, thẩm định các chính sách
định hình phạt liên quan. Về mặt tổ chức thì Ủy ban thuộc Tòa án tối cao nhưng
công việc thì hoàn toàn thực hiện một cách độc lập. Thành viên của Ủy ban có 13
người bao gồm 1 Chủ tịch Ủy ban, trong số các ủy viên có 1 người hoạt động với
tư cách Ủy viên thường trực. Ngoài ra, trong Ủy ban cũng thành lập Tổ hỗ trợ
quyết định hình phạt để hỗ trợ công việc cho Ủy viên quyết định hình phạt và phụ
trách các công việc như văn phòng, nhân sự, và các công việc khác.
Cụ thể, từ khi thành lập đến nay, Ủy ban quyết định hình phạt đã đưa ra tiêu
chuẩn kết án đối với các tội phạm sau: tội giết người, hối lộ, xâm hại tình dục,
cướp giật (năm 2009); tội bắt cóc, lừa gạt, trộm cắp, tội phạm về các vấn đề an
toàn sức khỏe thực phẩm, tội phạm về ma túy (năm 2011); tội phạm tài chính chứng
khoán, tội phạm sở hữu trí tuệ, giao thông, bạo lực (năm 2012); sửa đổi tiêu
chuẩn kết án đối với tội phạm xâm hại tình dục và tội giết người (năm 2013).
Mức hình phạt do Ủy ban quyết định hình phạt đưa ra không mang tính ràng buộc,
tuy nhiên, nếu Thẩm phán quyết định mức hình phạt không theo tiêu chuẩn kết án
thì lý do cho phán quyết đó cần được nêu rõ trong bản án.
2.
Tòa án cấp cao (High Court)
Hiện tại, Hàn Quốc có 5 Tòa án cấp cao là Tòa án cấp cao Seoul, Tòa án cấp cao
Daejeon, Tòa án cấp cao Gwangju, Tòa án cấp cao Daegu và Tòa án cấp cao Busan.
Tòa án cấp cao Hàn Quốc có thẩm quyền giải quyết các kháng cáo được xét xử bởi
Hội đồng ba Thẩm phán của Tòa án địa phương hoặc Tòa án hành chính. Phán quyết
của Tòa án cấp cao bao giờ cũng phải được đưa ra bởi một hội đồng xét xử gồm 03
Thẩm phán.
Mỗi Tòa án cấp cao đều có 1 Chánh án được bổ nhiệm trong số các Thẩm phán để
quản lý chung hành chính tư pháp của Tòa án cấp cao đó và hoàn toàn không can
thiệp vào hoạt động xét xử, tố tụng.
3. Tòa án địa phương(District
Courts)
Hiện nay Hàn Quốc có 20 Tòa án địa phương (tính cả Tòa án Gia đình và Tòa án
Hành chính). Tòa án địa phương có thẩm quyền của Tòa án sơ thẩm, xét xử mọi vụ
án xảy ra trong phạm vi khu vực quản lý. Tuy nhiên, tại những địa phương có đông
dân cư có thể thành lập thêm các Chi nhánh của Tòa án địa phương. Đối với các vụ
án xảy ra trên phạm vi quản lý của Chi nhánh thì Chi nhánh phụ trách giải quyết.
Tòa án địa phương gồm Chánh án và một số Thẩm phán, có thẩm quyền sơ thẩm các vụ
án dân sự và hình sự. Tòa án địa phương xét xử phúc thẩm đối với phán quyết của
Chi nhánh tòa án địa phương, phán quyết của Tòa án thành phố hoặc phán quyết của
Hội đồng xét xử 1 Thẩm phán của Tòa án địa phương.
Đến nay, Hàn Quốc đang có 40 Chi nhánh tòa án địa phương. Chi nhánh tòa án địa
phương có thẩm quyền tương tự với thẩm quyền của Tòa án địa phương nhưng hạn chế
hơn vì không có chức năng xét xử phúc thẩm đối với phán quyết của Hội đồng 1
Thẩm phán và không có quyền xét xử đối với một số lĩnh vực chẳng hạn như các vụ
án về phá sản.
Tòa án địa phương thực hiện quyền xét xử thông qua Hội đồng xét xử 1 Thẩm phán
hoặc Hội đồng xét xử 3 Thẩm phán
phụ thuộc vào nội dung, tính chất của vụ án.
* Hội đồng xét xử 3 Thẩm phán có thẩm quyền xét xử đối với các vụ án sau:
(1) Vụ án dân sự: đối với các vụ án có số tiền tố tụng từ 100 triệu won trở lên
ngoại trừ các trường hợp liên quan đến khiếu nại thanh toán bằng séc, ngân phiếu.
(2) Vụ án hình sự: trong các trường hợp bị tử hình, chung thân hoặc tù giam một
năm trở lên.
(3) Xét xử phúc thẩm các vụ án có kháng cáo do Chi nhánh tòa án hoặc Tòa án
thành phố, Hội đồng 1 Thẩm phán của Tòa án địa phương xét xử.
* Hội đồng xét xử 1 Thẩm phán (thông thường là Thẩm phán có kinh nghiệm từ 5 năm
trở lên): xét xử những vụ án đơn giản. Đối với án dân sự có giá trị dưới 100
triệu won, đối với án hình sự xét xử tất cả các vụ án ngoài các vụ án do HĐXX 3
Thẩm phán xét xử.
Hiện nay Hàn Quốc còn có 101 Tòa án cấp quận, thành phố là tòa án có thẩm quyền
xét xử các vụ án dân sự nhỏ mà tổng thiệt hại không quá 20 triệu won; các vụ án
nhỏ bị phạt giam giữ dưới 30 ngày hoặc tiền phạt không quá 200.000 won. Đối với
các địa phương có Chi nhánh tòa án địa phương thì các tòa án này trực thuộc Chi
nhánh, đối với các địa phương không có Chi nhánh tòa án địa phương thì các tòa
án này trực thuộc Tòa án địa phương.
4. Tòa án đặc biệt
(Specialized Courts)
Ngoài Tòa án quân sự, Hàn Quốc còn có các tòa án đặc biệt để giải quyết các loại
tranh chấp trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể, gồm: Tòa án Gia đình, Tòa án Hành
chính và Tòa án Sáng chế.
4.1 Tòa án Gia đình
Được thành lập từ năm 1963 trong khuôn khổ chiến dịch vận động thành lập Tòa án
gia đình của toàn thể phụ nữ. Vì lý do ngân sách nên ban đầu chỉ có Tòa án gia
đình Seoul (Seoul Family Court) và Tòa án gia đình Busan (Busan Family Court).
Sau đó, từ ngày 01/03/2012 Hàn Quốc đã thành lập thêm 3 Tòa án gia đình tại
Daejeon, Daegu và Gwangju. Trong hệ thống ba cấp xét xử thì Tòa án Gia đình đồng
cấp với Tòa án địa phương. Ở các địa phương chưa thành lập Tòa án gia đình thì
Tòa án địa phương và chi nhánh Tòa án địa phương chịu trách nhiệm xử lý các vụ
việc thuộc quyền hạn của Tòa án Gia đình.
Các Tòa án Gia đình có chức năng giải quyết:
(1) Các mối quan hệ gia đình (Hội đồng 3 Thẩm phán), gồm quan hệ nhân thân giữa
vợ chồng, gia đình, các quan hệ họ hàng khác; quan hệ pháp luật khác về quyền
lợi, tài sản có liên quan mật thiết đến quan hệ nhân thân.
(2) Giải quyết các vụ án tội phạm là thanh thiếu niên.
(3) Các vụ án liên quan đến bạo lực gia đình (Hội đồng 1 Thẩm phán).
Hiện tại, tổ chức của Tòa án Gia đình Seoul có Chánh án, Thẩm phán và Ban hành
chính sự vụ. Trong đó, số lượng Thẩm phán là 56 người, Ban hành chính sự vụ có
226 người (204 người gồm Công chức cấp 3, Thư ký tòa án, nhân viên tòa án và 22
Điều tra viên).
Từ năm 2005, Hàn Quốc thực hiện chế độ Thẩm phán chuyên trách làm việc lâu dài
tại Tòa án Gia đình,
có nhiệm kỳ làm việc liên tục chuyên trách là 5 năm. Điều này nhằm nâng cao tính
chuyên nghiệp của Thẩm phán ở Toà Gia đình. Hiện nay, Hàn Quốc có tổng số khoảng
200 Thẩm phán đảm nhiệm việc xét xử người chưa thành niên, hôn nhân và gia đình
(trong đó có Thẩm phán kiêm xét xử các loại vụ án khác).
Toà án Gia đình có các Điều tra viên là nhân viên của Toà án làm nhiệm vụ giúp
việc cho các Thẩm phán các công việc như điều tra sự thật, thu xếp liên lạc với
các cơ quan phúc lợi xã hội, các biện pháp hòa giải mang tính tâm lý, kiểm tra
tâm lý…Hiện tại, Hàn Quốc có 113 Điều tra viên trên toàn quốc trong đó có 92
điều tra viên chuyên trách có kiến thức chuyên môn khoa học như tâm lý
học.
4.2 Tòa án Hành chính
Được thành lập năm 1998, mới chỉ có ở thành
phố Seoul, đồng cấp với Tòa án địa phương. Đối với các địa phương chưa thành lập
Tòa án Hành chính thì Tòa án địa phương thực hiện chức năng của tòa án hành
chính cho đến khi Tòa án Hành chính riêng biệt được thành lập ở địa phương đó.
Tòa án Hành chính có thẩm quyền giải quyết các vụ án liên quan đến thuế, thu hồi
đất đai, tài sản và lao động.
4.3 Tòa án Sáng chế
Được thành lập năm 1998,
là Tòa chuyên trách về Sở hữu trí tuệ, đồng cấp với Tòa án cấp cao, trực thuộc
Tòa án tối cao Hàn Quốc.
Tòa án sáng chế (Patent Court) đặt
trụ sở tại Daejeon.
Tòa án Sáng chế xét xử các vụ án liên quan đến sở hữu trí tuệ xảy ra trên toàn
lãnh thổ Hàn Quốc; giải quyết các yêu cầu đối với phán quyết, quyết định của
Viện Phân xử sáng chế (thuộc Cục Sáng chế) bao gồm quyết định từ chối cấp bằng
văn bằng bảo hộ, quyết định vô hiệu văn bằng bảo hộ, hủy bỏ văn bằng bảo hộ,
không ra hạn văn bằng bảo hộ.
Viện Phân xử sáng chế Hàn Quốc có chức năng phân xử các khiếu nại trước khi khởi
kiện tại Tòa án Sáng chế. Phán quyết của Viện Phân xử sáng chế có thể coi như là
“bản án sơ thẩm”. Nếu không đồng ý với phán quyết của Viện Phân xử thì đương sự
mới có quyền khởi kiện lên Tòa án Sáng chế. Đương sự nếu không đồng ý với phán
quyết của Tòa án Sáng chế có thể kháng cáo lên Tòa án tối cao.
Hiện nay, Tòa án Sáng chế gồm 01 Chánh án, 05 Thẩm phán Chủ tọa (ở Hàn Quốc,
được công nhận vào ngạch Thẩm phán chủ tọa mới được chủ tọa các phiên xử tập thể),
10 Thẩm phán, 17 Thẩm tra viên kỹ thuật và một Ban thư ký. Các Thẩm tra viên kỹ
thuật là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực khoa học khác nhau
như cơ khí, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật hóa học, vvv
Sơ đồ 2- Hệ thống 3 cấp xét xử của Tòa án Hàn Quốc