TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN K
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VÀ THỦ TỤC
ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Để thi hành đúng và thống nhất quy định của Luật tố tụng hành chính (sau đây
viết tắt là Luật TTHC) về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn thi hành
một số điểm như sau:
Chương I
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 1.
Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo
thủ tục giám đốc thẩm quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật TTHC; văn bản thông báo
của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác cho người có quyền
kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 211 Luật TTHC
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật TTHC (sau đây gọi
tắt là đơn đề nghị) phải được làm theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch này. Đương sự đề nghị là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và phải có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc phải
nộp kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; đương sự đề nghị là cơ quan, tổ
chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu.
2. Văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 211 Luật TTHC (sau
đây gọi tắt là văn bản thông báo) phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết văn bản thông
báo;
c) Tên, địa chỉ của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
phát hiện vi phạm;
d) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án, Viện
kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật;
đ) Nội dung thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án;
e) Tên tài liệu, chứng cứ chứng minh bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm
pháp luật.
Người thông báo phát hiện vi phạm là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ và phải
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc
kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; người thông báo phát hiện vi phạm
là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký
tên và đóng dấu vào phần cuối văn bản thông báo.
Điều 2.
Gửi đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo
1. Đương sự gửi đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án, Viện kiểm
sát có thẩm quyền theo quy định tại Điều 212 Luật TTHC bằng các phương thức sau
đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát.
b) Gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát qua đường bưu chính.
2. Trường hợp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo của đương sự do cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến thì được xử lý theo hướng dẫn tại Điều 4
Thông tư liên tịch này.
Điều 3.
Nhận đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo
1. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo; Tòa án,
Viện kiểm sát vào sổ nhận đơn đề nghị. Tòa án, Viện kiểm sát ghi hoặc đóng dấu
nhận đơn ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị vào góc trên bên trái của đơn
đề nghị. Trường hợp sửa chữa thì người tiếp nhận đơn đề nghị phải ký xác nhận và
đóng dấu của Tòa án hoặc Viện kiểm sát vào nội dung sửa chữa.
2. Trường hợp đơn đề nghị có đủ các nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch này và có kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có
căn cứ thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đương sự nộp trực tiếp đơn đề nghị tại Tòa án, Viện kiểm sát có
thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị thì Tòa án, Viện kiểm sát ghi vào sổ
nhận đơn ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa
án, Viện kiểm sát có thẩm quyền nhận đơn đề nghị.
b) Trường hợp đơn đề nghị được gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem
xét, giải quyết đơn đề nghị qua đường bưu chính thì Tòa án, Viện kiểm sát ghi
vào sổ nhận đơn ngày, tháng, năm nhận đơn do nhân viên bưu chính chuyển đến và
ngày theo dấu bưu điện nơi gửi. Phong bì có dấu bưu điện phải được đính kèm đơn
đề nghị. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi. Trường hợp
không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện nơi gửi thì thực hiện như
sau:
b.1) Trường hợp ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn
đề nghị nhận được đơn do nhân viên bưu chính chuyển đến mà thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều 211 Luật TTHC vẫn còn thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án,
Viện kiểm sát nhận được đơn do nhân viên bưu chính chuyển đến;
b.2) Trường hợp ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn
đề nghị nhận được đơn đề nghị do nhân viên bưu chính chuyển đến mà thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 211 Luật TTHC đã hết thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu bưu
điện và đương sự cung cấp ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện.
Trường hợp xác định được ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện thì ngày đề
nghị kháng nghị là ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện.
Trường hợp không xác định được ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện thì
ngày đề nghị kháng nghị là ngày ghi trong đơn đề nghị.
3. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ các nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch này hoặc không kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật và tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của
mình là có căn cứ thì Tòa án, Viện kiểm sát xem xét, xử lý như sau:
a) Thông báo cho đương sự về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị, bổ sung
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ kèm
theo trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Thông báo
này phải được làm bằng văn bản theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch này, trong đó phải nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người đề
nghị biết để họ thực hiện. Văn bản này có thể được giao trực tiếp hoặc gửi cho
đương sự đề nghị qua đường bưu chính. Việc giao trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
chính phải được ký nhận vào sổ theo dõi và lưu tại cơ quan đã nhận đơn đề nghị.
b) Trường hợp đương sự sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát
thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị
lần đầu của đương sự hoặc là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này.
c) Trường hợp hết thời hạn theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này mà đương
sự không sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị hoặc không cung cấp được bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ kèm theo theo yêu
cầu của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo
bằng văn bản cho đương sự về việc trả lại đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm
theo và chưa thụ lý đơn đề nghị, trừ trường hợp do trở ngại khách quan.
d) Trường hợp đương sự có căn cứ cho rằng việc Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn
đề nghị không đúng theo quy định của Luật TTHC và hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch này thì đương sự có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn đề nghị. Việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XVII của
Luật TTHC.
Điều 4.
Xử lý trường hợp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo do cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác chuyển đến
1. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật TTHC, Tòa án, Viện kiểm sát
nhận được đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác chuyển đến mà có đủ các điều kiện theo hướng dẫn của Thông tư
liên tịch này thì thực hiện tương tự việc nhận đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ
kèm theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch này và thông báo cho cá nhân,
cơ quan, tổ chức và đương sự biết.
2. Trường hợp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo của đương sự do cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến mà không có đủ các điều kiện theo hướng
dẫn tại Thông tư liên tịch này thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo trả lại đơn
đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự và hướng dẫn đương sự thực
hiện đúng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch này; đồng thời, thông
báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chuyển đơn đề nghị biết.
Điều 5.
Xử lý trường hợp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo do đương sự nộp hoặc
gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn
1. Trường hợp đương sự nộp trực tiếp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo
tại Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn thì Tòa
án, Viện kiểm sát giải thích cho đương sự nộp đơn đến người có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 212 Luật TTHC. Nếu đương sự vẫn đề nghị được nộp tại Tòa án,
Viện kiểm sát không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn thì Tòa án, Viện kiểm
sát nhận đơn, xác nhận ngày nhận đơn vào đơn đề nghị và chuyển đơn đến Tòa án,
Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn, đồng thời thông báo cho
đương sự biết. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề
nghị.
2. Trường hợp đương sự gửi đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, theo
đường bưu chính đến Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm quyền xem xét, giải
quyết đơn thì Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn phải xác nhận ngày nhận đơn
vào đơn đề nghị và chuyển đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải
quyết đơn và thông báo cho đương sự biết. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày theo
dấu bưu điện nơi gửi..
3. Tòa án, Viện kiểm sát phải có sổ theo dõi về việc nhận được đơn đề nghị theo
hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 6.
Cấp giấy xác nhận nhận đơn đề nghị, xem xét, thụ lý đơn đề nghị và trả lại đơn
đề nghị
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền
nhận được đơn đề nghị thì Tòa án, Viện kiểm sát phải xem xét và xử lý như sau:
1. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 211 Luật TTHC và có đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch này thì Tòa án, Viện kiểm sát vào sổ thụ lý
đơn đề nghị và cấp giấy xác nhận nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm (sau đây gọi tắt là Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị) cho đương sự theo Mẫu
số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị khi đã hết thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật TTHC thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo bằng
văn bản về việc trả lại đơn đề nghị cho đương sự và nêu rõ lý do của việc trả
lại đơn đề nghị cho đương sự. Văn bản thông báo về việc trả lại đơn đề nghị có
thể được giao trực tiếp hoặc gửi cho đương sự qua đường bưu chính. Việc giao
hoặc gửi này phải được ký nhận vào sổ theo dõi.
Điều 7.
Cấp giấy xác nhận nhận đơn đề nghị trong trường hợp đương sự gửi nhiều đơn đề
nghị về cùng một bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
Trường hợp trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật, đương sự gửi nhiều đơn đề nghị về cùng một bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát chỉ cấp 01 giấy xác nhận nhận
đơn đề nghị cho đương sự.
Điều 8.
Nghiên cứu đơn đề nghị và hồ sơ vụ án
1. Sau khi thụ lý đơn đề nghị, người có thẩm quyền kháng nghị có trách nhiệm
phân công người tiến hành nghiên cứu đơn đề nghị, hồ sơ vụ án.
2. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ
có hay không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại
Điều 210 Luật TTHC.
Điều 9.
Giao nhận và thu thập chứng cứ
1. Đương sự có thể nộp trực tiếp chứng cứ kèm theo đơn đề nghị tại Tòa án, Viện
kiểm sát hoặc gửi qua đường bưu chính. Người được Tòa án, Viện kiểm sát phân
công có trách nhiệm thực hiện việc giao nhận chứng cứ, lập biên bản giao nhận
chứng cứ.
2. Người có thẩm quyền kháng nghị có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan,
tổ chức giao nộp tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 78 Luật TTHC.
3. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định của pháp luật
tố tụng hành chính.
Điều 10.
Chuyển hồ sơ vụ án, thông báo về kết quả xem xét, giải quyết đơn đề nghị giữa
Tòa án và Viện kiểm sát
1. Việc chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch số
03/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-8-2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật TTHC về kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính.
2. Trường hợp Tòa án hoặc Viện kiểm sát có văn bản thông báo về việc không kháng
nghị thì gửi cho đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác quy định tại khoản
2 Điều 211 Luật TTHC và gửi một bản cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án cùng cấp.
Điều 11.
Hình thức, nội dung văn bản thông báo về việc không kháng nghị và quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm
1. Văn bản thông báo về việc không kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm sát được làm
theo Mẫu số 06 và Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Nội dung quyết định kháng nghị giám đốc thẩm được thực hiện theo quy định tại
Điều 214 Luật TTHC và Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Điều 12.
Xử lý đối với đơn đề nghị trong trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không
kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền
1. Trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không kháng nghị mà đương sự vẫn
tiếp tục đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án thì
phải nêu rõ vấn đề mà đương sự vẫn cho rằng có vi phạm pháp luật trong bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án và kèm theo tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ. Đơn đề nghị xem xét lại phải có
nội dung chính theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Việc xem xét, giải quyết đơn đề nghị trong trường hợp đã có văn bản thông báo
về việc không kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền được thực hiện
theo hướng dẫn tương ứng tại các điều của Thông tư liên tịch này.
Điều 13.
Xử lý văn bản thông báo quy định tại khoản 2 Điều 211 Luật TTHC
1. Trường hợp văn bản thông báo không có đủ nội dung theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều 1 Thông tư liên tịch này thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo cho cá nhân,
cơ quan, tổ chức yêu cầu sửa đổi, bổ sung văn bản thông báo trong thời hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung
văn bản thông báo phải được làm bằng văn bản theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp văn bản thông báo có đủ các nội dung theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều 1 Thông tư liên tịch này và trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức sửa đổi,
bổ sung văn bản thông báo theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát theo hướng dẫn
tại khoản 1 Điều này thì việc xử lý văn bản thông báo được thực hiện theo các
hướng dẫn tương ứng tại các điều 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Thông tư liên
tịch này.
3. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không sửa đổi, bổ sung văn bản thông báo
theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì Tòa
án, Viện kiểm sát chưa xem xét, giải quyết văn bản thông báo.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TÁI THẨM
Điều 14.
Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo
thủ tục tái thẩm quy định tại khoản 1 Điều 234 Luật TTHC; văn bản thông báo của
Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác cho người có quyền
kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 234 Luật TTHC
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục tái thẩm (sau đây gọi tắt là đơn đề nghị tái thẩm) quy định tại
khoản 1 Điều 234 Luật TTHC phải được làm theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch này. Đương sự đề nghị là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và
phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú
hoặc phải nộp kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; đương sự đề nghị là
cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên
và đóng dấu.
2. Văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 234 Luật TTHC phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết văn bản thông
báo;
c) Tên, địa chỉ của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
phát hiện tình tiết mới;
d) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án, Viện
kiểm sát phát hiện có tình tiết mới;
đ) Nội dung thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác về tình tiết mới được phát hiện;
e) Tên tài liệu, chứng cứ chứng minh những tình tiết mới được phát hiện có thể
làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không
biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Người thông báo phát hiện tình tiết mới là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ và
phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú
hoặc kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; người thông báo phát hiện tình
tiết mới là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó
phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối văn bản thông báo.
Điều 15.
Việc gửi, tiếp nhận và xử lý đơn đề nghị tái thẩm
Việc gửi, tiếp nhận và xử lý đơn đề nghị tái thẩm được thực hiện theo các hướng
dẫn tương ứng tại các điều 2, 3, 4, 5, 8 và 9 Thông tư liên tịch này.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 16.
Gửi văn bản, hồ sơ vụ án, thông báo liên quan đến thủ tục xem xét lại quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Sau khi nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư
pháp của Quốc hội hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề
nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo
quy định tại khoản 1 Điều 239 Luật TTHC, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện
kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm
theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến
phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị theo hướng dẫn tại Điều 19
Thông tư liên tịch này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân
tối cao.
Điều 17.
Thời hạn mở phiên họp và thông báo mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị theo
quy định tại khoản 3 Điều 239 Luật TTHC
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của
Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ
ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp
của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề
nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 3 Điều 239
Luật TTHC.
2. Tòa án nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản về thời gian mở phiên họp để
xem xét kiến nghị, đề nghị quy định tại khoản 3 Điều 239 Luật TTHC cho Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 18.
Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để
xem xét kiến nghị, đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 239 Luật TTHC
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của
Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 4 Điều 239 Luật
TTHC.
2. Đại diện Uỷ ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Uỷ ban tư pháp của
Quốc hội.
Điều 19.
Trình tự tiến hành phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để
xem xét kiến nghị, đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 239 Luật TTHC
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá
trình giải quyết.
2. Đại diện Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày về các vấn đề sau
đây:
a) Nội dung kiến nghị, căn cứ của việc kiến nghị;
b) Phân tích chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hoặc có những tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội
dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề
nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao phát biểu ý kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị;
nêu rõ quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị
đó.
Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện
bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải
được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc phiên họp.
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số
về việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trường hợp nhất trí kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở
phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, đồng thời giao cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ
sơ báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại
phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
6. Trường hợp không nhất trí kiến nghị, đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân, cơ quan quy định tại
Điều 20 Thông tư liên tịch này và nêu rõ lý do.
7. Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được
thông qua tại phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem
xét kiến nghị, đề nghị.
Điều 20.
Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp xem xét kiến
nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Uỷ ban tư pháp của Quốc hội văn bản thông báo về việc Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến
nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
Điều 21.
Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 19
Thông tư liên tịch này thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên
cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần
thiết.
2. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm
rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới
có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
Điều 22.
Mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
1. Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 239 Luật TTHC hoặc kể từ ngày có quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều
19 Thông tư liên tịch này, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở
phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
2. Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông
báo về thời gian mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án
cho Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 23.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3
Điều 239 Luật TTHC và phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng hoặc tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm về việc giải
quyết vụ án.
2. Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện
bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải
được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc phiên họp.
Điều 24.
Thông báo kết quả phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét
lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra
một trong các quyết định quy định tại khoản 3 Điều 240 Luật TTHC thì Tòa án nhân
dân tối cao gửi quyết định cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban tư pháp của
Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án và
các đương sự.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 12 năm 2013.
2. Đối với những trường hợp đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm từ ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực thi hành đến ngày Thông tư liên
tịch này có hiệu lực thi hành mà Tòa án, Viện kiểm sát đã thụ lý, nhưng chưa
giải quyết và đương sự không gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh bản án,
quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới được phát hiện
có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định của Tòa án thì Tòa
án, Viện kiểm sát thông báo cho đương sự yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ theo
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này và áp dụng Thông tư liên tịch này để giải
quyết.
Điều 26.
Việc giải thích, hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần được giải thích hoặc hướng dẫn
bổ sung thì Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh với Tòa án nhân dân tối cao để có giải thích, hướng
dẫn bổ sung kịp thời.
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thủy Khiêm
|
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Sơn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (Công báo);
- Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội;
- Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội;
- Bộ Tư pháp;
- TANDTC;
- VKSNDTC;
- Cổng thông tin điện tử của TANDTC, VKSNDTC;
- Lưu: VT (TANDTC, VKSNDTC).
|
|
|