CHÍNH PHỦ
______
Số: 120/2010/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
Về sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất
___________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các
Luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản ngày 29 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ
ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh sửa
đổi, bổ sung
Nghị định này quy định việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất (sau đây gọi là Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP).
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP như sau:
1. Bổ sung khoản 2 và khoản 5 vào Điều 4
về căn cứ tính thu tiền sử dụng
đất như sau:
"2. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất:
a) Khi Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất thì giá
đất tính thu tiền sử dụng đất là giá
đất theo mục đích sử dụng đất
được giao tại thời điểm có quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; trường hợp thời
điểm bàn giao đất không đúng với thời
điểm ghi trong quyết định giao đất thì
giá đất tính thu tiền sử dụng đất là
giá đất theo mục đích sử dụng đất
được giao tại thời điểm bàn giao
đất thực tế.
b)
Trường hợp người sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi là
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất) đang sử dụng hoặc được
chuyển mục đích sử dụng đất thì giá
đất tính thu tiền sử dụng đất là giá
đất theo mục đích sử dụng của
đất khi được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc theo
mục đích sử dụng của đất sau khi
chuyển mục đích sử dụng tại thời
điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp
lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, xin chuyển mục đích sử
dụng đất tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
c) Giá
đất tính thu tiền sử dụng đất tại
điểm a và điểm b khoản này là giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định chưa sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị
trường để quyết định giá đất
cụ thể cho phù hợp. Riêng trường hợp
cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền
sử dụng đất ở đối với diện
tích đất đang sử dụng trong hạn mức
sử dụng đất; đất được
chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức
sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá
nhân thì giá đất tính thu tiền sử dụng
đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại thời điểm kê khai và
nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, xin chuyển mục đích sử dụng
đất tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5.
Trường hợp công trình xây dựng nhiều tầng
gắn liền với đất được Nhà
nước giao đất cho nhiều đối
tượng sử dụng thì tiền sử dụng
đất được phân bổ cho các tầng và
đối tượng sử dụng.
Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể việc phân
bổ tiền sử dụng đất quy định
tại khoản này".
2.
Sửa đổi khoản 4 Điều 5 về thu
tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất như sau:
"4.
Trường hợp người được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất ứng trước tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường
giải phóng mặt bằng theo phương án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
được trừ số tiền đã ứng
trước vào tiền sử dụng đất phải
nộp theo phương án được duyệt; mức
được trừ không vượt quá tiền sử
dụng đất phải nộp.
Số
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương
án đã phê duyệt còn lại chưa được
trừ vào tiền sử dụng đất phải
nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu
tư của dự án".
3.
Sửa đổi khoản 3 Điều 7 về thu
tiền sử dụng đất khi chuyển từ thuê
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất như sau:
"3.
Trường hợp người sử dụng đất
được chuyển từ thuê đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất mà
trước đó đã ứng trước tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
đã được cơ quan có thẩm quyền xác
định số được trừ vào tiền thuê
đất phải nộp nhưng chưa được
trừ hết, nay chuyển sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất thì tiếp tục được
trừ vào tiền sử dụng đất phải
nộp; mức được trừ không vượt quá
tiền sử dụng đất phải nộp, số
còn lại chưa được trừ vào tiền sử
dụng đất phải nộp (nếu có)
được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
Trường
hợp người sử dụng đất đã nộp
trước tiền thuê đất thì được
trừ tiền thuê đất nộp trước cho
thời gian còn lại (nếu có) vào tiền sử dụng
đất phải nộp".
4. Bổ
sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 8 về thu
tiền sử dụng đất khi cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người đang sử dụng đất như sau:
"4.
Tổ chức được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối
(cấp) trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là
cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, khi được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử
dụng đất bằng 40% theo giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định như
trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước cho người đang thuê theo Nghị
định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ đối với diện tích trong hạn mức
giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất
ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định phù hợp với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường tại thời điểm cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với diện tích vượt
hạn mức giao đất ở.
5. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
lấn chiếm xây dựng nhà ở, nếu phù hợp
với quy hoạch khu dân cư và đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở theo quy định của pháp
luật, khi cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu
tiền sử dụng đất như sau:
a)
Trường hợp sử dụng đất trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, thu tiền sử dụng
đất bằng 50% theo giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định đối với phần
diện tích đất trong hạn mức giao đất
ở mới; thu bằng 100% theo giá đất ở do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù
hợp với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường
tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối
với diện tích ngoài hạn mức giao đất
ở.
b)
Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004, thu tiền sử dụng đất bằng 100% theo
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định đối với phần diện tích trong hạn
mức giao đất ở mới; đối với
phần diện tích ngoài hạn mức giao đất
ở thu bằng 100% tiền sử dụng đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù
hợp với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường
tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất".
5.
Sửa đổi khoản 5 và bổ sung khoản 7 vào
Điều 11 về nguyên tắc thực hiện miễn,
giảm tiền sử dụng đất như sau:
"5.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại
Điều 12, Điều 13 Nghị định này và
Điều 1 Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ chỉ
được thực hiện trực tiếp với
đối tượng được miễn, giảm và
tính trên số tiền sử dụng đất phải
nộp theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10
Nghị định này.
Trường
hợp người được hưởng miễn,
giảm tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật được cấp có
thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án cho
người khác theo quy định của pháp luật thì
người nhận chuyển nhượng cũng
được miễn, giảm tiền sử dụng
đất nếu việc sử dụng đất sau
chuyển nhượng thuộc dự án được
ưu đãi về sử dụng đất; phải
nộp tiền sử dụng đất nếu việc
sử dụng đất sau chuyển nhượng không
được ưu đãi về sử dụng
đất.
Trường
hợp người sử dụng đất thuộc
đối tượng ưu đãi về tiền sử
dụng đất có nguyện vọng nộp tiền
sử dụng đất thì thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất đai như đối
với trường hợp không được ưu
đãi về tiền sử dụng đất.
7.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
đối với các đối tượng thuộc
diện chính sách, người có công với cách mạng theo
quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị
định này cũng được áp dụng trong
trường hợp các đối tượng này
được Nhà nước giao đất ở hoặc
bán nhà ở tái định cư".
6.
Sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 8,
khoản 9 vào Điều 12 về miễn tiền sử
dụng đất như sau:
"3.
Đối với đất giao để xây dựng ký
túc xá sinh viên; đất để xây dựng nhà ở cho
người phải di dời do thiên tai; đất
để xây dựng nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu
số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; đất xây
dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu
doanh nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; đất
xây dựng nhà ở để bán (trả tiền một
lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua đối
với người có thu nhập thấp tại khu vực
đô thị.
8. Miễn tiền sử dụng đất trong
hạn mức đất ở khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lần
đầu đối với đất do chuyển
mục đích sử dụng từ đất không
phải là đất ở sang đất ở do tách
hộ đối với hộ gia đình là đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó
khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
9. Miễn tiền sử dụng đất
đối với diện tích đất được
giao để sử dụng vào mục đích lòng hồ
thủy điện".
7. Sửa đổi khoản 2 Điều 13 về
giảm tiền sử dụng đất như sau:
"2. Giảm 50% tiền sử dụng đất
trong hạn mức đất ở đối với
hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu
số; hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc
phạm vi tại khoản 8 Điều 12 Nghị
định này khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
đất đai quyết định giao đất; công
nhận (cấp giấy chứng nhận) quyền sử
dụng đất lần đầu đối với
đất đang sử dụng hoặc khi
được chuyển mục đích sử dụng
đất không phải là đất ở sang đất
ở. Việc xác định hộ nghèo theo quy định
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội".
8. Bổ sung khoản 4, khoản 5 vào Điều 15
về thời hạn tiền sử dụng đất và
các khoản thu khác như sau:
"4. Hộ gia đình, cá nhân được
chuyển mục đích sử dụng đất,
được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 6,
Điều 8 Nghị định này và hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất tái
định cư mà chưa có khả năng tài chính
để nộp tiền sử dụng đất có
nguyện vọng ghi nợ thì được ghi
"nợ tiền sử dụng đất" trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sau khi có đơn đề nghị kèm theo
hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc
hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc hồ sơ giao đất tái
định cư. Khi thanh toán nợ, người sử
dụng đất phải nộp tiền sử dụng
đất theo giá đất tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và được trả nợ dần khi có
khả năng về tài chính trong thời hạn tối
đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ
tiền sử dụng đất thì người sử
dụng đất phải nộp tiền sử dụng
đất theo giá đất tại thời điểm
trả nợ.
Đối với trường hợp đã
được ghi nợ tiền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 mà chưa thanh toán nợ
thì nay được áp dụng quy định về thanh
toán nợ tại Nghị định này; trong thời
hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2011, người sử dụng đất được
thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá
đất tại thời điểm cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5
năm mà chưa trả hết nợ tiền sử
dụng đất thì người sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng
đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại thời điểm trả
nợ.
5. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình
tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền
sử dụng đất quy định tại khoản 4
Điều này".
9. Sửa đổi khoản 1 Điều 18 về
xử phạt như sau:
"1. Trường hợp chậm nộp tiền
sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì
người sử dụng đất bị phạt tính
trên số tiền sử dụng đất phải
nộp; việc xử phạt chậm nộp tiền
sử dụng đất thực hiện theo mức quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành".
Điều 3. Xử lý một số vấn
đề tồn tại khi Nghị định này có
hiệu lực thi hành:
1. Trường hợp nhà đầu tư thực
hiện ứng trước tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng theo phương án được phê duyệt theo
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì được
trừ chi phí bồi thường đất, hỗ
trợ đất vào tiền sử dụng đất
phải nộp, mức được trừ không
vượt quá số tiền sử dụng đất
phải nộp.
Trường hợp nhà đầu tư thực
hiện ứng trước tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng theo phương án đã được phê duyệt
theo quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ thì
được trừ số tiền đã ứng
trước vào tiền sử dụng đất phải
nộp theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ.
2. Đối với các trường hợp đã có
quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo pháp luật đất
đai nhưng đến ngày 01 tháng 3 năm 2011 chưa hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp tiền sử dụng
đất phải nộp đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo
theo đúng quy định của pháp luật tại
thời điểm xác định và thông báo nộp
tiền sử dụng đất thì được
tiếp tục nộp tiền sử dụng đất
vào ngân sách nhà nước theo mức đã được
cơ quan có thẩm quyền thông báo và bị phạt
chậm nộp theo quy định của pháp luật phù
hợp với từng thời kỳ.
b) Trường hợp tiền sử dụng
đất phải nộp đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo,
nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp
luật tại thời điểm xác định và thông
báo tiền sử dụng đất phải nộp thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình
thực tế tại địa phương chỉ
đạo xác định lại đảm bảo đúng
quy định của pháp luật. Số tiền xác
định phải nộp thêm (nếu có) được
thông báo để nhà đầu tư nộp bổ sung vào
ngân sách nhà nước và không áp dụng phạt chậm
nộp đối với khoản thu bổ sung này trong
thời gian trước khi được xác định
lại. Đối với số tiền sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định và thông báo trước khi
xác định lại, chủ đầu tư
được tiếp tục thực hiện theo số
đã thông báo, trường hợp nộp chưa
đủ thì nay phải nộp số còn lại thiếu
và bị chậm nộp như đối với
trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này.
Trường hợp đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thông báo tiền sử
dụng đất phải nộp và chủ đầu
tư đã nộp đủ theo số đã thông báo vào
ngân sách nhà nước sau thời gian từ 5 năm trở
lên thì không phải xác định lại tiền sử
dụng đất phải nộp.
c) Trường hợp chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp
tiền sử dụng đất và người sử
dụng đất chưa nộp hoặc mới tạm
nộp một phần tiền sử dụng đất
vào ngân sách nhà nước nhưng không xác định
được nguyên nhân của việc chậm nộp
tiền vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
Tiền sử dụng đất đã tạm
nộp vào ngân sách nhà nước được quy
đổi ra diện tích đất đã nộp tiền
sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính) tại thời điểm bàn giao đất thực
tế.
Phần diện tích đất còn lại phải
nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá
đất tại thời điểm bàn giao đất
thực tế và được trừ số tiền
ứng trước về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại thời điểm bàn giao đất
thực tế; đồng thời phải nộp thêm
khoản tiền chậm nộp đối với số
tiền sử dụng đất còn phải nộp ngân
sách nhà nước tính từ thời điểm bàn giao
đất thực tế tới thời điểm chính
thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách
nhà nước theo tỷ lệ % thu phạt chậm
nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật (phù hợp với từng thời kỳ).
d) Trường hợp chưa bàn giao đất
thực tế nhưng cơ quan chức năng vẫn
thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và
chủ đầu tư đã nộp tiền vào ngân sách nhà
nước thì coi như tạm nộp và xử lý như
quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này.
3. Đối với dự án nhà ở, dự án khu
đô thị mới, dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng trong khu công nghiệp thì thời
điểm xác định giá đất và thu, nộp
tiền sử dụng đất được tiếp
tục thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
b) Điều 5 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|